Hạt tiêu hạ khí tiêu đờm - bài thuốc hay trong bếp

Hạt tiêu ( hạt hồ tiêu) được hái từ cây hồ tiêu dùng làm gia vị rất phổ biến. Hạt tiêu còn có tác dụng hạ khí tiêu đờm, chữa đau bụng đột ngột, lạnh tay chân…
Tên khoa học: Piper Nigrum.
Cây hồ tiêu cho quả hồ tiêu (hạt tiêu) dùng làm gia vị rất phổ biến. Bên cạnh đó, trong đông y cũng đã sử dụng hồ tiêu để làm thuốc từ lâu đời.
Hạt tiêu có tác dụng hạ khí tiêu đờm, chữa đau bụng đột ngột, lạnh tay chân, nôn mửa, thổ tả, suyễn, sát trùng, tiêu độc… Dùng chữa cảm hàn, vừa làm toát mồ hôi, tan khí lạnh ở ngoài, vừa làm ấm bụng tăng sức ấm nóng bên trong.
Hạt hồ tiêu

Thành phần hóa học:
Tinh dầu (1,2-3,5%) gồm các terpen (phellandren, pinen, limonen) nên có mùi thơm và vị dịu. Alcaloid (2-5%) thành phần chính là piperin (5-8%).
Nghiên cứu của y học hiện đại cho thấy:
Dùng liều nhỏ tăng dịch vị, dịch tụy, kích thích tiêu hóa ăn ngon, nhưng liều lớn kích thích niêm mạc dạ dày gây sung huyết và viêm cục bộ, gây sốt viêm đường tiểu, đái ra máu.
Piperin và piperidin gây độc ở liều cao, piperidin làm tăng huyết áp, làm tê liệt hô hấp và một số dây thần kinh (50mg/kg cân nặng). Piperin tiêm bắp cho thỏ và chuột bạch hoặc cho hít hơi với liều cao thì sau một thời gian kích thích ngắn, có hiện tượng thở nhanh lên chân sau tê liệt rồi mê hoàn toàn, co quắp, chết do ngừng thở. Giải phẩu thi thể, các phủ tạng đều có hiện tượng xuất huyết.
Hồ tiêu có tác dụng sát trùng, diệt ký sinh trùng, gây hắt hơi. Mùi Hồ tiêu đuổi sâu bọ nên được dùng để bảo vệ quần áo len khỏi bị sâu cắn.
Ankaloit Hồ tiêu có tác dụng an thần đối với chuột nhắt rõ rệt.
Theo đông y:
Theo y học cổ truyền, tiêu có vị cay, tính nóng, có tác dụng kích thích tiêu hóa, giúp ấm bụng, giảm đau, chống nôn. Hạt tiêu đen được dùng chữa cảm hàn do nó làm toát mồ hôi, tan khí lạnh ở ngoài và làm ấm bụng, tăng sức nóng ở trong. Còn tiêu sọ (tiêu trắng) chuyên trị tiêu chảy, thổ tả, có tác dụng sát vi khuẩn.
Ở Trung Quốc, hạt tiêu được chế thành cao dán để chữa hen.
Người Ấn Độ dùng tiêu để chữa dịch tả, tăng cường sức khỏe cho cơ thể yếu mệt sau khi sốt và phòng tái phát bệnh sốt rét. Người Indonesia dùng tiêu làm thành phần của một số loại thuốc bổ, thuốc giảm đau cho phụ nữ sau đẻ.
Còn ở Nepan, tiêu được phối hợp với nhiều vị khác để làm thuốc chữa cảm lạnh, cảm cúm, khó tiêu, viêm khớp.
Để chữa tê thấp, có thể ngâm hồ tiêu, đại hồi, phèn chua với rượu, dùng xoa bóp ngoài. Còn nếu bị đau răng, sâu răng, việc xát bột tiêu vào chân răng có thể giúp làm giảm cơn đau và diệt khuẩn.
hạt hồ tiêu tươi
Một số bài thuốc từ cây hồ tiêu:
Trị chứng ngũ tạng phong hàn, nôn ( bị lạnh bụng gây nôn): dùng hạt tiêu 30g. Ngâm trong 1 ít rượu. Trước khi ăn uống 1-2 ly con( 5-10 thìa cà phê).
Trị thương hàn, ho ngược lên, khí lạnh nhiễm vào dạ dày: Hạt tiêu 30 hạt đập dập, xạ hương 2g, rượu 200ml. Sắc còn 100ml. Uống nóng.
Trị chứng đau phía dưới tim: dùng 49 hạt tiêu, 10g sữa bò tươi nguyên chất, cho hạt tiêu vào nghiền đều. Đối với đàn ông thì cho thêm 1 lát gừng sống, với phụ nữ thêm 1 miếng đương quy hòa vào với rượu mà uống.
Trị đau dạ dày: táo tàu 7 trái, bỏ hạt, 7 hạt tiêu sọ cho vào ruột táo tàu, buộc lại đem chưng cách thủy cho nhừ rồi nghiền nát, viên bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 7 viên với nước ấm.Người khỏe mạnh có thể uống 10 viên sẽ khỏi đau. Nếu thấy dạ dày nóng và đói thì cho ăn cháo.
Lưu ý:
Hồ tiêu chỉ ăn vừa phải vì dùng nhiều sẽ phát mụn nhọt, gây trĩ, độc cho ngũ tạng và mờ mắt. Những người âm suy có hỏa nhiệt không dùng. Nếu có phản ứng không tốt do ăn nhiều thì nấu đậu xanh ăn để giải độc.
Nguồn: Sưu tầm internet

Nụ vối trị đại tràng, giúp giảm cân, hỗ trợ tiểu đường

Trong dân gian ta từ lâu đã biết sử dụng lá vối hay nụ vối với cách chế biến đơn giản tạo thành loại trà nấu hay hãm lấy nước uống thường ngày. Đặc biệt nó lại giàu dược tính nên được dùng làm thuốc chữa trị nhiều bệnh chứng hiệu quả.

Nụ Vối : được sử dụng có hai loại, một loại lá nhỏ hơn bàn tay, màu vàng xanh gọi là vối kê hay vối nếp; còn loại lá to hơn bàn tay, hình thoi, màu xanh thẫm gọi là vối tẻ. Hoa thành chùm tới hàng trăm nụ đan cài vào nhau và nở vào xuân, quả vối chín có màu đỏ thẫm giống quả bồ quân, ăn hơi chát và vị hơi đắng.
Các kết quả nghiên cứu về vối cho thấy trong lá và nụ vối chứa tanin, khoáng chất và vitamin... khoảng 4% tinh dầu với mùi thơm dễ chịu.
Đặc biệt chứa một số chất kháng sinh có khả năng diệt được nhiều loại vi khuẩn gây bệnh như Streptococcus, Staphylococcus, vi khuẩn bạch hầu, phế cầu, Salmonella, Bacillus subtilis, chính vậy mà lá vối tươi hay khô sắc đặc được coi như một loại thuốc sát khuẩn dùng trị liệu các bệnh ngoài da như ghẻ lở, mụn nhọt hoặc lấy lá vối tươi nấu lấy nước đặc để gội đầu chữa chốc lở rất hiệu nghiệm.


Trà nụ vối uống thay trà
Gần đây người ta còn phát hiện trong nụ vối chứa một hàm lượng polyphenol cao (tương đương 128mg catechin/gam trọng lượng khô) và hoạt chất ức chế men alpha-glucosidase nên có thể hỗ trợ phòng và điều trị chứng tiểu đường. Các kết quả được tiến hành trong phòng thí nghiệm cũng cho thấy nụ vối có khả năng triệt tiêu các gốc tự do, chống ô xy hóa mạnh. Khả năng chống ô xy hóa (antioxydants) của nụ vối đã làm giảm sự hình thành đục thủy tinh thể, bảo vệ sự tổn thương tế bào bê-ta tuyến tụy, phục hồi các men chống ô xy hóa trong cơ thể.
Theo các kết quả nghiên cứu trên động vật, các nhà khoa học của Viện dinh dưỡng quốc gia và Đại học phụ nữ Nhật Bản đã rút ra kết luận: Nụ vối có khả năng hạn chế tăng đường huyết sau ăn và hỗ trợ ổn định đường huyết, hỗ trợ giảm lipid máu, phòng ngừa biến chứng của đái tháo đường khi điều trị lâu dài mà được sử dụng nước nụ vối uống thường xuyên.
Theo Đông y lá vối có tác dụng kiện tỳ, giúp ăn ngon, tiêu hóa tốt. Chất đắng có trong vối sẽ kích thích tiết nhiều dịch tiêu hóa; mặt khác chất tanin lại bảo vệ niêm mạc ruột, còn chất tinh dầu có tính kháng khuẩn cao nhưng không làm tổn hại đến những loại vi khuẩn có ích cư trú tại ống tiêu hóa.

Trà lá vối
Kinh nghiệm dân gian cho biết lá vối tươi có công hiệu trị bệnh cao hơn hẳn lá vối đã ủ. Do vậy lá vối nấu nước uống có khả năng trợ giúp chữa trị các bệnh chứng hoặc các tổn thương như bỏng, viêm gan, vàng da, viêm da lở ngứa. Đông y còn dùng vỏ cây vối làm thuốc gọi là hậu phác; được sử dụng để trị đau bụng, đầy trướng ăn không tiêu, nôn mửa...
Song nước vối còn là loại có công hiệu giải khát trong những ngày hè nóng nực, làm mát và lợi tiểu nên còn có công năng đào thải các độc chất trong cơ thể qua đường niệu. Các nghiên cứu còn cho thấy nếu chỉ uống nước lọc hoặc nước trắng thì sau 30 - 40 phút là cơ thể đào thải hết; nhưng nếu uống nước lá vối hoặc nụ vối thì cũng trong thời gian ấy cơ thể chỉ thải loại 1/5 lượng nước đã uống, phần còn lại sẽ được đào thải từ từ sau đó.

Dưới đây là vài phương thuốc trị liệu có dùng vối.
Trị đau bụng đi ngoài: Lá vối 3 cái, vỏ ổi rộp 8g, núm quả chuối tiêu 10g. Cùng thái nhỏ phơi khô sắc với 400ml nước, còn 100ml chia 2 lần uống trong ngày, dùng liền 2 - 3 ngày.
Trị đầy bụng, không tiêu: Vỏ thân cây vối 6 - 12g, sắc kỹ lấy nước đặc uống 2 lần trong ngày hoặc nụ vối 10 - 15g, sắc lấy nước đặc uống 3 lần trong ngày.
Chữa lở ngứa, chốc đầu: Lấy lá vối lượng vừa đủ nấu kỹ lấy nước để tắm, rửa nơi lở ngứa và gội đầu chữa chốc lở.
Giúp giảm mỡ máu và hỗ trợ trị bệnh tiểu đường: Nụ vối 15 - 20g, hãm lấy nước uống thay trà trong ngày hay nấu thành nước đặc chia 3 lần uống trong ngày. Cần uống thường xuyên mới hiệu nghiệm.
Theo VietQ.vn

3 BÀI TẬP ĐƠN GIẢN GIÚP GIẢM ĐAU CỔ VAI GÁY CHO DÂN VĂN PHÒNG

Trung tâm nghiên cứu quốc gia Đan Mạch nói rằng, nếu bạn tập ba bài tập này thường xuyên mỗi tuần sẽ giúp giảm nguy cơ đau cổ vai gáy – căn bệnh của dân văn phòng – xuống 80% trong vòng chưa đầy 3 tháng.
Nghiên cứu này được tiến hành với 42 phụ nữ tuổi từ 36 đến 52, các nhà nghiên cứu tin rằng bài tập thể dục với ba động tác cơ bản dưới đây có thể giúp tạo ra cơ mới tại vùng mô bị thương.

Nguyên nhân gây đau cổ vai gáy

Những nguyên nhân thông thường được biết đến là:
– Do gối đầu cao khi ngủ hoặc kê đầu trên vật cứng một thời gian dài…
– Dễ xảy ra đối với người vừa bước vào độ tuổi trung niên, với hệ mạch máu đã giảm tính dẻo dai, đàn hồi.
– Do hậu quả của những tổn thương các mặt khớp của cột sống cổ như thoái hóa cột sống cổ, dị tật, viêm, chấn thương vùng cổ, thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, vẹo cổ bẩm sinh, ung thư, lao…
– Do công việc hằng ngày dẫn đến những chấn thương nhỏ nhưng lặp đi lặp lại nhiều lần như làm việc với máy vi tính, lái xe…
– Do thói quen nằm nghiêng, co quắp, ngồi làm việc, sinh hoạt sai tư thế.
– Đôi khi do tự phát mà không có nguyên nhân rõ rệt.

Bài tập đơn giản giúp giảm đau cổ vai và gáy

Đối với mỗi động tác, người tập duy trì tư thế đứng gối hơi cong, sử dụng tạ đôi nặng khoảng 0,9 – 2,3kg, thực hiện mỗi động tác ít nhất 3 lần trong tuần và lặp lại 8-12 lần.
Động tác nhún vai
Động tác nhún vai – ảnh prevention
Giữ hai cánh tay thẳng dọc hai bên thân người, lòng bàn tay hướng vào trong. Rướn vai lên đến gần tai, dừng lại khoảng 5 giây, sau đó hạ thấp vai xuống dần dần và trở về tư thế ban đầu.
Động tác nâng tạ lên và đưa tay sang ngang
Động tác nâng tạ – prevention
Hai bàn tay cầm tạ, đặt thẳng xuống trước 2 bên mặt đùi trước. Đưa hai khuỷu tay sang hai bên, vuông góc với cơ thể, hai bàn tay cầm tạ gần sát với hai bên vai. Dừng lại 5 giây rồi từ từ trở về tư thế ban đầu.
Động tác đưa tay lên xuống
Động tác đưa tay lên xuống – ảnh prevention
Cúi về phía trước sao cho ngực song song với mặt sàn, cánh tay thõng xuống, lòng bàn tay hướng vào nhau. Giữ 5 giây rồi đưa hai cánh tay lên ngang vai, khuỷu tay hơi cong. Giữ 5 giây, rồi từ từ hạ xuống và trở về tư thế ban đầu.
Theo Prevention.com

Nắm ngón tay trong 60s, bí quyết chữa bệnh nhanh chóng

 Nhật Bản có một phương pháp trị bệnh cổ xưa gọi là Jin Shin Jyutsu. Chỉ bằng việc nắm ngón tay trong 60s, cơ thể sẽ có nhiều thay đổi không ngờ.



Điều đặc biệt ở đây là, phương pháp này vừa chữa được những bệnh của cơ thể như đau lưng, đau cổ, đau thần kinh tọa vừa chữa được những "bệnh" của tinh thần như lo âu, stress, giận dữ, buồn bã, trầm cảm...

Theo đó, mỗi ngón tay có thể giải quyết những vấn đề khác nhau, bạn có thể tham khảo và áp dụng ngay.

Ngón tay cái: Điều trị khó thở, giúp bạn hết hồi hộp. Cách làm: Xoa bóp ngón tay cái rồi kéo giãn nó.

Ngón trỏ: Khi cảm thấy sợ hãi, bạn hãy xoa bóp ngón trỏ. Điều này cũng giúp bạn giảm cảm giác đau nhức cơ bắp, đau nhức tay chân.

Ngón giữa: Muốn hết giận dữ và bình tĩnh trở lại, hãy xoa ngón giữa. Áp dụng cho cả vấn đề mất ngủ và say tàu xe.

Ngón đeo nhẫn: Để xoa dịu nỗi buồn, hãy làm việc với ngón tay đeo nhẫn. Xoa ngón tay này còn giúp bạn cải thiện hệ tiêu hóa, đặc biệt là khi đang bị tiêu chảy hoặc táo bón.

Ngón út: Để giải quyết sự phân vân, rụt rè, thiếu tự tin, hãy xoa ngón út. Đây cũng là cách giúp bạn giải quyết những cơn đau nửa đầu và đau cổ.

Nên nhớ, thời gian tối thiểu để nắm và xoa mỗi ngón tay là 60s.

Thuốc hay cho người bị viêm amidan

Mỗi ngày chúng ta hay uống nước đá, không giữ ấm cổ khi trời lạnh, ... đều có thể dẫn tới viêm amidan. Y học cổ truyền gọi là hầu nga hay phong nhiệt nhũ nga. Nguyên nhân do nhiệt độc ở phế vị bên trong kết hợp với phong nhiệt bên ngoài gây ra.

Triệu chứng nhận biết viêm amidan

Kim ngân hoa là một trong những vị thuốc trị viêm amidan hiệu quả.
Không chỉ thường gặp trong mùa lạnh, các bệnh đường hô hấp trên như viêm mũi họng, amiđan,... cũng gia tăng khi thời tiết thay đổi thất thường. Nếu không được điều trị sớm và triệt để rất dễ dẫn đến viêm phế quản, phổi. Sau đây là một số bài thuốc trị viêm amidan cấp và mạn để bạn đọc tham khảo áp dụng.

Kim ngân hoa trị viêm amidan

Viêm amiđan cấp
Y học cổ truyền gọi là hầu nga hay phong nhiệt nhũ nga. Nguyên nhân do nhiệt độc ở phế vị bên trong kết hợp với phong nhiệt bên ngoài gây ra. Bệnh được chia làm 2 thể:
Thể nhẹ : Người bệnh có biểu hiện sợ lạnh, nhức đầu, amiđan sưng đỏ, họng đau, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi mỏng, mạch phù hoạt sác. Phương pháp chữa là sơ phong thanh nhiệt, tân lương giải biểu. Dùng một trong các bài:
Bài 1: bạc hà, ngưu bàng tử mỗi vị 8g; huyền sâm, sinh địa, sơn đậu căn mỗi vị 12g; kim ngân hoa, cỏ nhọ nồi, bồ công anh mỗi vị 16g; cát cánh, xạ can mỗi vị 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Thanh yên lợi cách thang gia giảm: ngưu bàng tử 12g; bạc hà, cát cánh mỗi vị 6g; kim ngân hoa 40g; liên kiều 16g; cam thảo, hoàng cầm, hoàng liên mỗi vị 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 3: Ngân kiều tán gia giảm: kim ngân hoa, huyền sâm mỗi vị 16g; liên kiều, đạm trúc diệp, ngưu bàng tử mỗi vị 12g; cam thảo 8g; cát cánh 6g; kinh giới, bạc hà mỗi vị 4g. Sắc uống ngày 1 thang.

Thể nặng : Người bệnh có biểu hiện sốt cao, miệng khô, tuyến amiđan sưng to, loét hoặc hóa mủ; họng đau nhiều, người bệnh ăn uống khó, nổi hạch ở dưới hàm, nước tiểu đỏ, táo bón, rêu lưỡi vàng đầy, mạch sác hữu lực. Phương pháp chữa là thanh nhiệt giải độc ở phế vị; hoạt huyết, trừ mủ. Dùng một trong các bài:
Bài 1: kim ngân hoa, thạch cao sống mỗi vị 20g; sinh địa, huyền sâm, cam thảo nam mỗi vị 16g; hoàng liên, hoàng bá, tang bạch bì mỗi vị 12g; xạ can 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Phức phương lượng cách thang gia giảm: thạch cao sống 40g; kim ngân hoa, huyền sâm mỗi vị 16g; hoàng cầm, liên kiều, đạm trúc diệp, sơn chi tử mỗi vị 12g; cát cánh, cam thảo mỗi vị 8g; bạc hà 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 3: Hoàng liên thanh hầu ẩm gia giảm: kim ngân hoa 40g; liên kiều, ngưu tất mỗi vị 20g; hoàng cầm, sơn đậu căn, xích thược, huyền sâm mỗi vị 12g; xạ can 8g; hoàng liên 4g. Sắc uống ngày 1 thang. Nếu táo bón thêm đại hoàng 8 - 12g.

Viêm amiđan mạn
Y học cổ truyền gọi là hư hỏa nhũ nga. Nguyên nhân do phế vị âm hư, tân dịch không đầy đủ, hư hỏa vượng lên trên gây bệnh. Người bệnh hay bị viêm amiđan tái phát, miệng khô hơi đau, miệng hôi, ho khan, sốt nhẹ, người gầy yếu, mệt mỏi. Phương pháp chữa là dưỡng âm thanh phế, hoạt huyết tiêu viêm. Dùng một trong các bài:
Bài 1: sa sâm, mạch môn, tang bạch bì, ngưu tất mỗi vị 12g; huyền sâm 16g; xạ can 8g; thăng ma 6g; cát cánh 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Lục vị địa hoàng gia giảm: sinh địa 16g; sơn thù, trạch tả, đan bì, phục linh, thiên hoa phấn, tri mẫu, địa cốt bì mỗi vị 8g; hoài sơn, huyền sâm, ngưu tất mỗi vị 12g; xạ can 6g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 3: Dưỡng âm thanh phế thang gia giảm: sinh địa 20g; huyền sâm, bạch thược, đan bì mỗi vị 12g; mạch môn, bối mẫu, thiên hoa phấn, địa cốt bì mỗi vị 8g; cam thảo, bạc bà mỗi vị 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 4: Ích khí thanh kim thang gia giảm: sa sâm, mạch môn, huyền sâm, tang bạch bì mỗi vị 12g; xạ can 8g. Sắc uống ngày 1 thang. Nếu miệng hôi thêm thạch hộc, tri mẫu mỗi vị 12g; ho khan thêm hạnh nhân 8g, bối mẫu 6g.

Tác giả bài viết: Lương y Thái Hòe
Theo: tuetinhlienhoa

Bài thuốc kỳ diệu cho người bệnh gan nhiễm mỡ

Hiện nay, mỗi chúng ta phải tiếp xúc hàng ngàn loại hóa chất, khói bụi độc hại mỗi ngày do vô ý hay chủ ý. Nhất là nam giới phải thường xuyên tiếp xúc với bia rượu, thuốc lá, .... và những người béo phì,  dẫn tới tỷ lệ người bị bệnh gan ngày càng tăng cao. Có tới 25% bệnh nhân gan nhiễm mỡ tiến tới bị xơ gan, với tỷ lệ tử vong khoảng 10%.

“Lời giải” cho lá gan
Để phòng chống “căn bệnh nhà giầu” này, BS. Chung đưa ra những lưu ý:
- Người bình thường không nên ăn nhiều thịt đỏ có chứa nhiều protein, hay nội tạng động vật như:gan, lòng, tim, cật… vì có chứa rất nhiều cholesterol. Chúng ta nên ăn nhiều cá, các loại hải sản có chứa nhiều omegaa-3 hoặc các loại rau xanh, hoa quả có chứa nhiều chất xơ, vitamin các loại tốt cho trí nhớ, hệ tim mạch, không chứa nhiều chất béo giúp hạn chế hấp thụ chất béo ở người trung niên.
- Với những người thừa cân cũng không nên nhịn ăn giảm béo một cách không khoa học, vì giảm béo dễ dẫn đến chán ăn, là điều kiện để hình thành bệnh gan nhiễm mỡ. Muốn giảm béo khoa học, chúng ta phải kết hợp giữa ăn uống với vận động thích hợp để giảm mỡ dần dần.
- Người bệnh không nên uống bia rượu, vì hàm lượng rượu trong cơ thể quá nhiều sẽ khiến men gan cao, gây mắc bệnh lâu ngày có thể gây ra xơ gan ảnh hưởng nghiêm trọng tới tình trạng sức khỏe.
Tuy nhiên hiện nay chưa có phương pháp y học nào giúp điều trị bệnh này. Phương pháp điều trị chủ yếu là phòng bệnh và hạn chế bệnh bằng chế độ dinh dưỡng ít mỡ, không hút thuốc lá uống rượu, ngoài ra người bệnh có thể điều trị kết hợp với dùng thuốc để hạn chế bệnh phát triển.
Hiện nay trên thị trường có một số loại thuốc thường được dùng trong việc điều trị gan nhiễm mỡ như carmanus là loại thuốc được dùng đặc trị trong điều trị gan nhiễm mỡ, rối loạn chức năng gan.
Khi điều trị viêm gan virus nếu có dấu hiệu rối loạn lipid trong máu thì chúng ta có thể dùng thêm một số loại thuốc chống tăng mỡ trong máu, cũng có tác dụng trong việc hạn chế gan nhiễm mỡ.
- Trong nhiều trường hợp bệnh nhân mắc thêm bệnh đái tháo đường thì cần tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu của bác sĩ chuyên khoa trong điều trị, để tránh tăng đường huyết trong máu gây khó khăn trong điều trị gan nhiễm mỡ.
-Lưu ý: Trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào cũng cần phải đọc kỹ hướng dẫn sử dụng hoặc có sự tư vấn của bác sĩ để tránh các loại thuốc có thể gây hại quá trình hoạt động của gan.
 
Bài thuốc dân gian cho bệnh gan nhiễm mỡ:
Bài 1: Trà khô 2g, nghệ vàng 10g, cam thảo 5g, mật ong 25g. Sau đó, thái nhỏ, hãm nước uống mỗi ngày có tác dụng giảm mỡ trong gan, máu. Hoặc có thể lấy lá sen tươi hoặc khô đều được, đem đun nước uống mỗi ngày.
Bài 2: Rễ cây trà 30g, trạch tả 60g, thảo quyết minh 12g thái nhỏ hãm thành nước uống mỗi ngày có thể giảm lượng mỡ, chống rối loạn động mạch vành. Hoặc trà tươi 30g, sơn tra 15g hãm thành nước uống mỗi ngày có tác dụng tiêu mỡ, giảm béo, lợi tiểu.
Uống trà tốt cho gan


- Những Thực Phẩm Tốt Cho Người Bị Gan Nhiễm Mỡ:
Gan nhiễm mỡ có thể thấy ở bất kỳ những ai có lối sống thiếu vận động và ăn uống bất hợp lý, quá thừa năng lượng. Gan nhiễm mỡ ở hầu hết các trường hợp chỉ là một triệu chứng do sự tích lũy mỡ quá nhiều tại gan. Tuy nhiên, 20% gan nhiễm mỡ có thể diễn tiến đến xơ gan.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng gan nhiễm mỡ như suy dinh dưỡng, điều trị giảm cân, sử dụng một số loại thuốc; Các bệnh đường ruột, nhiễm HIV, viêm gan C. Gan nhiễm mỡ được coi là một căn bệnh xảy ra trên toàn thế giới và gặp ở đa số những người uống quá nhiều rượu và những người béo phì.

Người bị gan nhiễm mỡ hầu như không có triệu chứng gì. Chỉ có một vài bệnh nhân cảm thấy hơi mệt mỏi và suy nhược, hoặc có cảm giác hơi tưng tức ở vùng dưới sườn bên phải. Do vậy, bệnh thường được phát hiện một cách tình cờ sau một xét nghiệm máu thường quy (thấy men gan tăng) hoặc sau khi được siêu âm.

- Thực phẩm loại bỏ chất béo trong gan
Ngày nay, nhiều người điều trị gan nhiễm mỡ bằng chế độ ăn uống, họ hy vọng rằng giảm bớt bệnh gan nhiễm mỡ bằng cách ăn các loại thực phẩm có lợi. Gan nhiễm mỡ được gây ra bởi sự tích tụ quá nhiều chất béo trong các tế bào gan, gây nguy hiểm cho sức khỏe của con người.
Trong chế độ ăn uống hàng ngày, có một số loại thực phẩm có thể loại bỏ chất béo trong gan. Những thực phẩm này chủ yếu bao gồm dưa chuột, tỏi, hành tây, gừng, sữa, đậu nành, thịt rùa…
Dưa chuột đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nhu động dạ dày và giảm cholesterol. Đồng thời, chất axit tartronic trong dưa chuột có thể ngăn chặn sự hình thành của chất béo gây ra bởi đường.
Tỏi có thể làm giảm cholesterol có hại trong máu bên trong cơ thể con người. Allicin có trong tỏi có thể duy trì giảm cholesterol và chất béo cho người dân. Nó có thể chống lại vi khuẩn, ngăn ngừa xơ vữa động mạch và làm giảm đường huyết và mỡ máu. Nếu người ta trộn một ít allicin vào sữa, cholesterol có trong sữa có thể giảm hiệu quả.
Hành tây có chứa một số chất dinh dưỡng đặc biệt có thể làm giảm mỡ máu cho cơ thể con người. Đồng thời, các chất dinh dưỡng cũng có thể giúp mọi người ngăn chặn sự hình thành của xơ vữa động mạch. Do đó, các bệnh nhân có bệnh tim mạch cũng có thể tăng lượng hành trong cuộc sống hàng ngày.
Sữa chứa carboxyl và methyl có thể kiềm chế hoạt động của synthetase cholesterol bên trong cơ thể con người, hạn chế sự tổng hợp cholesterol và giảm hàm lượng của cholesterol trong máu. Ngoài ra, lượng canxi có trong sữa cũng có thể làm giảm sự hấp thu cholesterol trong cơ thể con người.
Gừng có chứa một loại hợp chất hữu cơ đặc biệt mà hiệu quả có thể giúp mọi người giảm huyết áp và mỡ máu và ngăn chặn sự hình thành huyết khối.
Đậu tương có chứa hàm lượng lớn acid béo không bão hòa phong phú, vitamin E và lecithin. Ba loại chất dinh dưỡng có thể làm giảm cholesterol trong máu. Ngoài ra, saponin có trong đậu tương có hiệu quả có thể làm giảm lượng đường trong máu và ngăn ngừa xơ cứng động mạch. Nó cũng có thể giúp mọi người giảm cân cùng một lúc.
Thịt rùa đóng một vai trò quan trọng trong việc nuôi dưỡng cơ thể cho con người. Theo nghiên cứu, lượng đầy đủ của con rùa có thể làm giảm cholesterol trong chế độ ăn uống có chứa lượng chất béo cao.
Các loại thực phẩm nêu trên có hiệu quả có thể giúp người dân giảm bớt cholesterol và chất béo trong máu và tiếp tục ngăn chặn sự hình thành của gan nhiễm mỡ.

- Ngăn ngừa gan nhiễm mỡ
Để tránh bị gan nhiễm mỡ, trước tiên, chúng ta cần có chế độ ăn hợp lý: ăn đa dạng, ăn chừng mực, ăn thực phẩm gần với thiên nhiên nhất; Vận động thể lực đều đặn, sống năng động nhằm duy trì cân nặng lý tưởng. Hạn chế tối đa rượu bia; Cần tham vấn bác sĩ trước khi dùng thuốc để tránh những thuốc gây độc cho gan; Kiểm tra đường huyết, cholesterol và triglyceride máu định kỳ mỗi 6 tháng (hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi cá nhân).
Theo đó, bệnh nhân gan nhiễm mỡ nên trao đổi với bác sĩ dinh dưỡng trước khi bắt đầu bất kỳ loại chế độ ăn uống mới hoặc chương trình tập luyện. Chú ý năng lượng cá nhân và chế độ ăn uống phụ thuộc vào tuổi tác, chiều cao, cân nặng hiện tại, mức độ hoạt động, giai đoạn của bệnh gan nhiễm mỡ và sự hiện diện của các điều kiện sức khỏe khác như mắc các bệnh khác như: tiểu đường, cholesterol cao…

 
Theo: SongKhoe

17 món ăn bài thuốc cho người tiểu đường

Trong y học, không gì bằng ý chí muốn chiến thắng bệnh tật của người bệnh, ý chí đó thể hiện qua cách ăn uống, tập luyện, ngủ nghỉ và làm việc đúng khoa học, tuân theo tuyệt đối chỉ định và hướng dẫn của thầy thuốc. Trong khi các bệnh còn nhẹ, cách mà chúng ta dễ làm nhất là chú ý đến ăn uống đúng cách, bổ sung thêm các món ăn chữa bệnh sẽ mau chóng đẩy lùi được bệnh tật.

Chúng tôi giới thiệu 17 món ăn mà người bệnh tiểu đường nên dùng để góp phần tăng hiệu quả điều trị bệnh.


Giá đỗ xào: Giá đỗ xanh 500g đem xào với dầu thực vật, chút muối và gia vị, ăn trong các bữa ăn. Dùng cho bệnh nhân tiểu đường, khát nước uống nhiều, gầy yếu, suy kiệt.

Khổ qua xào đậu phụ: Khổ qua 150g, đậu phụ 100g. Khổ qua bỏ ruột thái lát, dùng dầu xào to lửa cho chín tái, cho đậu phụ thái lát và ít muối gia vị, tiếp tục xào to lửa cho chín đều. Cho ăn ngày 1 lần. Dùng thường ngày cho bệnh nhân tiểu đường.
Khổ qua sắc trị tiểu đường

Khổ qua xào thịt nạc: Cách làm tương tự, thay đậu phụ bằng thịt lợn nạc. Thực đơn này dùng cho các trường hợp chảy máu cam, tiểu đường, đau mắt đỏ...

Đậu đỏ hầm phổi dê: Phổi dê 1 lá, đậu đỏ 100g. Phổi dê thái lát, đậu đỏ, thêm nước muối, gia vị nấu nhừ. Dùng cho bệnh nhân tiểu đường, tiểu ít, nước tiểu đỏ đục.

Sữa mạch môn ô mai: Mạch môn 20g, ô mai 12g, sắc kỹ lấy nước, bỏ bã, thêm sữa bò 30ml, khuấy lắc đều uống. Dùng cho các trường hợp tiểu đường, khô miệng khó nuốt, nuốt đau, khát nước.

Nhựa mận vịt ngọc trúc: Ngọc trúc 50g, sa sâm 50g, vịt 1 con, hành tây 1 củ, gừng tươi 6g. Vịt làm sạch, nấu với sa sâm, ngọc trúc, đầu tiên đun lửa to cho chín, sau đun nhỏ lửa trong 1 giờ cho chín nhừ, vớt bỏ bã thuốc, cho gia vị. Dùng cho bệnh tiểu đường, bệnh viêm teo niêm mạc dạ dày, suy nhược, táo bón.

Tim lợn tiềm ngọc trúc: Tim lợn 300g, ngọc trúc 30g, gừng tươi 5g, hành sống 5g. Ngọc trúc nấu lấy nước bỏ bã để sẵn. Tim lợn thái nhỏ, cho cùng nước gừng, hành, ớt tươi luộc chín, tiếp tục đổ tiếp nước ngọc trúc vào đun tiếp cho tim lợn chín nhừ. Thêm nước hàng, muối mắm, đường trắng, bột ngọt; đun tiếp tạo thành nước canh đặc; Đổ lên đĩa, đợi cho nguội và đông, đổ dầu vừng đã đun sôi và để nguội lên là được. Dùng cho các bệnh nhân có bệnh mạch vành, bệnh tim phổi, tiểu đường, lao phổi.

Vịt hầm sa sâm ngọc trúc: Vịt 1 con, sa sâm 50g, ngọc trúc 50g. Vịt làm sạch, cho cùng sa sâm, ngọc trúc, thêm nước hầm chín, bỏ bã thuốc, thêm gia vị. Dùng cho các trường hợp âm hư, miệng khô khát nước, táo bón, bệnh tiểu đường.

Bồ câu hầm hoài sơn ngọc trúc: Bồ câu 1 con, hoài sơn 30g, ngọc trúc 30g. Bồ câu làm sạch, cho cả hoài sơn, ngọc trúc vào nồi, thêm gia vị, nước sạch, hầm nhừ. Dùng cho các trường hợp tiểu đường, khát nước uống nhiều, mệt mỏi, hồi hộp thở gấp.

Rùa hầm bắp nếp: Thịt rùa 200g, ngô nếp hoặc ngô tẻ 200g. Thịt rùa chặt nhỏ, ngô tẽ lấy hạt và để cả râu, thêm gia vị, nước sạch lượng thích hợp, hầm nhừ dạng canh xúp. Dùng cho các trường hợp tiểu đường, tăng huyết áp.

Trai sò luộc: Sò biển (kể cả sò huyết) luộc chín, ăn với gia vị thường ngày. Tác dụng bổ âm thanh nhiệt, lợi tiểu tán kết. Dùng cho các trường hợp vàng da phù nề, sưng hạch, bướu cổ, khí hư, huyết trắng, bệnh tiểu đường.

Biển đậu mộc nhĩ tán: Mộc nhĩ 60g, biển đậu 60g tán bột. Mộc nhĩ, biển đậu sấy khô, tán thành bột. Mỗi lần uống 9g, ngày 2 - 3 lần. Dùng cho bệnh nhân tiểu đường.

Thịt lợn hầm râu ngô: Thịt lợn nạc và râu ngô liều lượng thích hợp, hầm nhừ, thêm gia vị ăn. Dùng cho bệnh nhân tiểu đường.

Râu ngô hầm ong non: Râu ngô 30g, ong non 120g, thêm nước nấu chín nhừ, thêm gia vị, cách ngày làm 1 lần. Dùng cho các bệnh nhân cao huyết áp, tiểu đường, viêm thận, viêm gan, viêm túi mật.

Nước sắc thỏ ty tử: Thỏ ty tử 60g. Sắc nước uống. Dùng giải khát cho bệnh nhân tiểu đường khát nước uống nhiều.

Nước bột đậu xanh: Đậu xanh 200g, thêm nước, nấu chín nhừ, lọc qua vải xô lấy nước uống sáng tối, mỗi lần 1 chén. Dùng cho bệnh nhân tiểu đường...

Nước sắc khổ qua: Khổ qua 1 - 2 quả, tách bỏ ruột, thái lát, nấu sắc lấy nước uống. Dùng cho các trường hợp tiểu đường, sốt cao mất nước, miệng khô, họng khát 
Theo: Songkhoe.net

Lá xoài non chữa bệnh tiểu đường

Trong dân gian, bệnh tiểu đường hay còn gọi là đái tháo đường thuộc chứng bệnh tiêu khát. Bên cạnh việc chữa trị bằng thuốc Tây thì người bệnh có thể áp dụng một số cách trị tiểu đường từ thảo dược tự nhiên cũng rất tốt.

Lá xoài non chữa tiểu đường

Dùng thảo dược chữa bệnh tiểu đường vừa an toàn, hiệu quả, không gây ra những tác dụng phụ. Hơn nữa, những loại cây thuốc chữa tiểu đường lại có sẵn và rất dễ kiếm ở Việt Nam.

Xoài là loại cây có dược tính rất cao, ngay cả lá xoài cũng có thể dùng làm vị thuốc trị tiểu đường cực tốt.
Theo Y học cổ truyền, lá có vị chua ngọt, tính mát, có tác dụng làm mát, lợi tiểu, chống sa nội tạng, được dùng trị bệnh hô hấp trên như ho, viêm phế quản cấp hay mạn tính, phù thũng. Hơn nữa, trong lá xoài có chất anthxyanhdin có tác dụng hạ đường huyết phòng các biến chứng ở mắt và mạch máu do bệnh tiểu đường.

Kết quả nghiên cứu ban đầu của Đại học Queensland (Úc) cho thấy một số hợp chất trong xoài có tác dụng chữa bệnh tương tự như các loại thuốc trị tiểu đường và làm giảm cholesterol. Chính vì thế, nhiều bác sĩ châu Âu đã sử dụng lá xoài như một phương thuốc hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường vô cùng hiệu quả.

Những kết quả nghiên cứu đều cho thấy chỉ số đường huyết (glycemic index) của xoài rất thấp- khoảng 41-60, do đó xoài không gây ảnh hưởng lớn nào đến việc làm tăng lượng đường trong máu của chúng ta.

Cách dùng lá xoài điều trị bệnh tiểu đường: 
Lấy khoảng 5 lá xoài non cắt sợi rồi cho vào cốc, đổ nước sôi vào rồi để qua đêm. Mỗi sáng uống hết ly nước lá xoài này, bỏ phần xác.

Ở thành thị hiếm xoài thì có thể để dành bằng cách phơi lá cây này trong bóng râm cho đến khi khô, đem nghiền thành bột dùng vào buổi sáng và buổi chiều, mỗi lần nửa muỗng cà phê bột lá xoài pha loãng với ly nước đầy.
Lưu ý:
- Vì bài thuốc này giúp làm giảm lượng đường trong máu rất là công hiệu nên cần lưu ý không áp dụng nhiều lần trong ngày vì có thể khiến cho lượng đường huyết giảm quá thấp gây nên chứng hạ đường huyết rất nguy hiểm.
- Không nên uống nước lá xoài gần với các loại thuốc khác, tốt nhất là uống cách nhau chừng 2 - 3 tiếng để không làm ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ các loại thuốc điều trị khác.

Theo: Songkhoe.net

Đậu rồng chữa đau dạ dày cực kỳ hiệu nghiệm

Đậu rồng rất thường sử dụng trong các bữa ăn người việt, đặc biệt trong các nhà hàng món đậu rồng kho quẹt là món ăn ưa thích của các thực khách. Phổ biến, dễ kiếm, dễ trồng, năng suất cao nhưng rất hiếm người biết được rằng nó có tác dụng chữa bệnh đau dạ dày rất hiệu nghiệm.
Đậu rồng chữa đau bao tử rất hiệu nghiệm

Đậu rồng hay còn gọi là đậu khế, là loại thực phẩm quen thuộc với người dân miền Trung và miền Nam. Tuy đậu rồng ít xuất hiện ở miền Bắc nhưng loại cây này không hề khó kiếm.

Lợi ích sức khỏe tuyệt vời của đậu rồng trong đậu rồng rất dồi dào chất folate , cứ 100g đậu rồng có khoảng 66mg folate, tương đương 16,5% nhu cầu folate mỗi ngày. Đậu rồng cũng là loại thực phẩm rất tốt cho xương vì rất giàu canxi. Lượng calo trong đậu rồng ít trong khi protein lại rất cao , cao hơn 1,36 g/100g hàm lượng protein trong khoai tây. Trong đậu rồng còn có chất sắt giúp phòng chống thiếu máu, nhiều men tiêu hóa thiên nhiên rất tốt cho sức khỏe.

Đậu rồng có thể chấm mắm tôm, mắm kho quẹt, nước tôm rim hay đơn giản là ăn sống chấm muối, là món ăn khoái khẩu của người dân Nam Bộ.

Thực ra, toàn cây đậu rồng đều sử dụng được chứ không riêng gì quả. Lá đậu rồng dùng làm rau ăn, hoa dùng trong các món bánh, rễ như khoai tây nhưng lại giàu dinh dưỡng hơn, hạt có mùi giống măng tây nên phơi khô đem rang sẽ chế được loại thức uống có hương vị rất ngon.

Bài thuốc trị dứt điểm đau dạ dày từ đậu rồngLấy hạt đậu rồng già, rang với muối cho vàng thơm . Sau khi rang xay hoặc giã nhuyễn.

Mỗi lần ăn bạn lấy một thìa cà phê bột đậu rồng đã xay nhuyễn, nhai khoảng 20 lần rồi nuốt từ từ. Uống vào buổi sáng trước khi ăn liên tục trong vòng 15 ngày bệnh sẽ nhanh khỏi. Trường hợp người bệnh nặng thì phải uống trong thời gian lâu hơn.

Hoặc đơn giản hơn, nếu bạn muốn trị bệnh dạ dày trong lâu dài, hãy ăn loại quả đậu rồng này thường xuyên. Trước khi ăn bạn cần rửa sạch dưới vòi nước, để ráo, cắt bỏ cuống. Muốn bảo quản dùng dần thì nên cho vào túi ni lông gói kín, để trong tủ lạnh nhưng tối đa chỉ nên giữ trong 2 ngày.


Tác giả bài viết: Hạ Vy
Theo: tuetinhlienhoa

Cà pháo chữa ăn uống kém, tỳ vị suy yếu

Cà pháo là loại thực phẩm thường xuyên được sử dụng trong những bữa cơm của người Việt. Theo y học cổ truyền, cà pháo vị ngọt, tính hàn, có tác dụng tán huyết, tiêu viêm, chỉ thống, nhuận tràng, lợi tiểu, trị thũng thấp độc, ho lao… Y học cổ truyền sử dụng quả già và toàn cây để làm thuốc với các vị thuốc nhiều tên khác nhau như: di tử, giả tử, ải qua.Cà pháo còn có tên gọi là cà dưa, cà gai hoa trắng… rất quen thuộc trong bữa ăn hàng ngày. Là loại cây thân thảo nhẵn nhụi, cao tới 1,5m với thân màu tím đen, hóa gỗ ở gốc. Các lá hình mác thuôn dài, hoa từ trắng đến tím, quả hình cầu hơi nén xuống, có nhiều hạt nhỏ. Cà pháo nhiều dinh dưỡng như: magiê; kali; natri; sắt; mangan; kẽm; Iốt; caroten (tiền vitamin A); vitamin B1, B2, C, P và chất nhầy.

Bài thuốc theo kinh nghiệm dân gian

Bài 1: Chữa tiểu khó, tiểu rắt do nóng: Lá tươi cà pháo hoa trắng 20g, lá của cây đơn buốt 15g, rửa sạch cho hãm như trà uống hàng ngày, uống liền 5 ngày.

Bài 2: Trị ho do lạnh: Cà pháo tươi 60g, bổ đôi, rửa sạch nấu chín cho vào bát, thêm mật ong vừa đủ, nấu lại, ngày ăn 2 lần, dùng liền 5 ngày.

Bài 3: Chữa ăn uống kém, tỳ vị suy yếu: Cà pháo tươi 250g, bổ đôi, rửa sạch có thể nấu cùng với thịt lợn, rau tía tô, gia vị vừa đủ… Cách ngày ăn 1 bữa, 10 ngày 1 liệu trình.

Bài 4: Hỗ trợ điều trị trĩ giai đoạn đầu mới mắc: Lá cà đốt tồn tính trên gạch hoặc ngói sạch, nghiền thành bột, mỗi lần 6g, ngày 2 lần, uống với nước cháo gạo, ngày ăn 1 lần, 10 ngày 1 liệu trình.

Bài 5: Chữa chân tay bị nứt nẻ: Dùng rễ hoặc cả cây cà khô nấu nước ngâm rửa chân hàng ngày rất hiệu nghiệm.

Bài 6: Trị mụt nhọt sưng tấy khó chịu: Cà pháo tươi, rửa sạch để ráo nước giã nát, cho vào một ít đường đắp ngay chỗ đau, có thể chống sưng, giảm đau nhức.

Bài 7: Giảm ngứa, đau buốt do ong đốt (tổn thương ít): Quả giã nát với lá lốt, lấy nước bôi vào nơi thương tổn ngày 3 lần sẽ giảm cảm giác ngứa, đau buốt.

Lưu ý: 
- Để tránh nhầm lẫn và ngộ độc, ở miền núi có cây cà gai hoa tím có hình dáng tương tự như cây cà gai hoa trắng, chỉ khác là hoa màu tím. Quả màu vàng khi chín đổi sang màu đỏ. Quả này có độc không ăn.

- Do cà pháo có tính hàn vì vậy người hư hàn, người mới ốm dậy, suy nhược không nên ăn cà, đặc biệt không nên ăn tái, sống vì có hàm lượng solanin trong quả cà xanh rất cao. Chất solanin rất độc, thậm chí với hàm lượng rất nhỏ. Ngộ độc solanin chủ yếu gây rối loạn tiêu hóa và thần kinh. Triệu chứng bao gồm buồn nôn, tiêu chảy, đau rút ở dạ dày, khô rát cổ họng, đau đầu...


Tác giả bài viết: Bác sĩ Nguyễn Thị Hương
Theo: tuetinhlienhoa